Giới thiệu chung về huyện Triệu Sơn

100%

I. Tổng quan 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý: Từ 190 52' đến 200 02' vĩ độ Bắc 1050 24' đến 1050 42' kinh độ Đông 1.1.2. Địa hình: Thuộc vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa, có địa hình trung du - miền núi và địa hình đồng bằng. 1.1.3. Khí hậu: Nằm trong tiểu vùng khí hậu đồng bằng Thanh Hóa, có nền nhiệt độ cao, có lượng mưa lớn, chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng về mùa Hè; sương giá, sương muối về mùa Đông.

1.2. Tài nguyên thiên nhiên
1.2.1. Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất đai huyện quản lý và sử dụng thường xuyên: 29.195,82 ha được cơ cấu như sau:
                - Đất nông nghiệp: 14.382'66 ha chiếm      49, 26% diện tích tự nhiên;
                - Đất lâm nghiệp:     3.876,69 ha chiếm      13,28%                diện tích tự nhiên;  
                - Đất chuyên dùng:   4.111,34 ha chiếm     14,08%  diện tích tự nhiên;
                - Đất ở:                      1.183,70 ha chiếm     4,05% diện tích tự nhiên;
                - Đất chưa sử dụng:   5.641,43 ha chiếm     19,32% diện tích tự nhiên;
1.2.2. Tài nguyên rừng: Tổng diện tích rừng toàn huyện 2.837,15 ha (bao gồm 385,7 ha rừng tự nhiên và 2.451,45 ha); Rừng mới được trồng từ năm 1990 trở lại đây, chủ yếu là Bạch đàn, Keo tai tượng, Bồ đề và rừng hỗn hợp tre, nứa, luồng.
1.2.3. Tài nguyên biển: Không có
1.2.4. Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn huyện Triệu sơn có: mỏ Sắt - man gan ở xã Hợp thành; mỏ Crom ở các xã Tân Ninh, Thái Hòa, Văn Sơn; Sét làm gạch ngói ở các xã Dân Lực, Dân lý, Hợp Thành, Minh Sơn; Đá vôi ở xã Đồng Thắng; Than bùn ở các xã Thọ Tiến, Thọ Bình, Minh Sơn.
1.2.5. Tài nguyên nước: Triệu Sơn được hưởng lợi từ nguồn nước sông Chu và các sông Hoàng, sông Nhơm.
1.3. Nguồn nhân lực
1.3.1. Dân số: Tổng số dân toàn huyện thời điểm năm 2008: 126.000 người;
1.3.2. Lao động: Tổng nguồn lao động xã hội: 109.000 người.
1.4. Hệ thống kết cấu hạ tầng
1.4.1. Kết cấu hạ tầng giao thông vân tải: Các tuyến đường giao thông trên chính địa bàn huyện đã và đang tiếp tục được nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và giao lưu kinh tế với các vùng xung quanh huyện và tỉnh.
1.4.2. Hệ thống điện: Đến nay 100% số xã đã có điện lưới quốc gia, 100% số hộ dân được dùng điện.
1.4.3. Hệ thống bưu chính viễn thông: Tính đến nay hệ thống bưu chính viễn thông đã được phủ sóng trên địa bàn toàn huyện.
1.4.4. Hệ thống cấp nước: Đang quy hoạch và thiết kế để xây dựng hệ thống cấp nước tại Thị trấn và một số xã phụ cận.
II. Cơ cấu bộ máy tổ chức
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của đơn vị
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc
III. Thắng cảnh, du lịch
Khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh ngàn Nưa (xã Tân Ninh); Khu du lịch sinh thái vườn Cò (xã Tiến Nông)
IV. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ khá, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế; hàng năm có nhiều chỉ tiêu trong phát triển kinh tế xã hội đạt và vượt kế hoạch đề ra, đặc biệt là sản xuất lương thực, giảm tỷ lệ sinh...
Đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn liền với phát triển sản xuất công nghiệp - TTCN và chế biến các loại sản phẩm bằng gỗ, tre, luồng, nứa...
Nhiều mô hình sản xuất mới được áp dụng và nhân ra diện rộng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh.
Hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng liên tục được tăng cường nhằm đáp ứng kịp thời sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa và thực hiện các chính sách xã hội có nhiều chuyển biến tích cực.
Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, thường xuyên được cũng cố và tăng cường.
V. Tiềm năng và cơ hội đầu tư
5.1. Chính sách để thu hút đầu tư:
Để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời kỳ CNH - HĐH, huyện Triệu Sơn sẻ ưu tiên cho việc đầu tư vào địa bàn bằng một số chính sách sau đây: Chọn vị trí thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển tốt, giải phóng mặt bằng nhanh gọn, đảm bảo tốt an ninh trật tự.
5.2. Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư
Các công trình: Các đường giao thông Cầu Trắng đi Đồng Lợi, Giắt đi Sim, Giắt đi Thọ Dân đi Thọ Bình, đường vành đai đô thị Nưa, đường lên khu di tích lịch sử Am Tiên; cầu Mướng, cầu Thọ Phú qua kênh Nam, cầu Vạn. Khu du lịch sinh thái vườn Cò xã Tiến Nông, khu di tích lịch sử Am Tiên.
VI. Mục tiêu và định hướng phát triển
6.1. Mục tiêu
Giữ vững ổn định về chính trị, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn thách thức tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng và nguồn lực, thúc đẩy quan hệ sản xuất mới phát triển, tạo môi trường thông thoáng thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt vấn đề an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, củng cố quốc phòng an ninh. Hình thành dần cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp - dịch vụ và chuyển dịch theo hướng cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
6.2. Định hướng:
- Xây dựng và phát triển kinh tế hàng hóa đa dạng, sản phẩm có sức cạnh tranh trong thị trường; lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục tiêu, công nghiệp - dịch vụ làm trọng tâm phát triển; phát triển nhanh các cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp chế biến có quy mô vừa và nhỏ.
- Chuyển đổi có hiệu quả cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp hợp lý; hình thành và phát triển các vùng chuyên canh, phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại.
- Tiếp thu có chọn lọc gắn liền với ứng dụng các tiến bộ kỷ thuật và công nghệ mới vào sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế. Kết hợp giữa khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản với đầu tư tái tạo và làm giàu tài nguyên phục vụ cho khai thác lâu dài gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững.
6.3. Nhiệm vụ:
1. Chủ động dự báo tình hình, vượt qua khó khăn, hạn chế thiệt hại do thiên tai dịch bệnh, tranh thủ thuận lợi sau đổi điền; dồn thửa, triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hành động thực hiện Nghị quyết TW 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, phát triển sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững, nâng cao giá trị thu được trên 1 ha canh tác và thu nhập của hộ gia đình.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đất đai, quản lý tài chính - ngân sách, quản lý XDCB và nâng cao trách nhiệm cán bộ công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.
3. Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng các tuyến giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, giao thông nông thôn, cụm công nghiệp, đô thị Nưa, tạo sự chuyển biến rõ nét hơn về xây dựng kết cấu hạ tầng, hình thành các tụ điểm kinh tế, môi trường điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ đảm bảo đạt tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao.
4. Phấn đấu tăng thu ngân sách 7% so với kế hoạch tỉnh giao; tích cực xây dựng các dự án đầu tư, thực hiện nghiêm túc pháp lệnh số 34 về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn; đẩy nhanh tiến độ đầu tư XDCB phát triển nông thôn.
5. Nâng cao chất lượng làng bản văn hóa, chất lượng y tế, giáo dục; đa dạng các nguồn lực, các thành phần kinh tế; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo.
6. Thực hiện nghiêm túc đề án cải cách hành chính của tỉnh; chấn chỉnh kỷ cương lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn theo hướng có lợi cho dân.
7. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trọng tâm là an ninh nông thôn tạo môi trường lành mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
8. Củng cố và chấn chỉnh HTX dịch vụ nông nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển các loại hình doanh nghiệp.
6.4.Giải pháp:
1. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng CN - Dịch vụ trong cơ cấu GDP:
- Trong nông nghiệp, nông thôn: thực hiện theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 7 khóa X, tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu giống nhằm nâng cao giá trị thu được trên một đơn vị diện tích canh tác, nâng cao giá trị hàng hóa trên một đơn vị sản phẩm. Phấn đấu đưa tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp chiếm từ 35% trở lên; đảm bảo an toàn cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
Trọng tâm là xây dựng kế hoạch và từng bước thực hiện có hiệu quả chương trình lúa cao sản, nâng cao chất lượng và hiệu quả, để đạt sản lượng lương thực từ 130 ngàn tấn trở lên; phát triển kinh tế trang trại, phấn đấu mỗi xã xây dựng mới được ít nhất 2 trang trại, trong đó trên địa bàn huyện hình thành ít nhất 2 trang trại chăn nuôi tập trung; tổ chức xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào một số khâu công việc trong quá trình sản xuất như: gieo trồng, thu hoạch, bảo quản sản phẩm,...
- Hoàn thành công tác đổi điền dồn thửa lần 2; điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn cấp huyện; xây dựng các dự án phát triển kiên cố hạ tầng phục vụ sản xuất, các chủ trương khuyến khích kích cầu về nông nghiệp đảm bảo cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế bền vững nhất là phát triển kinh tế trang trại. Đẩy mạnh công tác lập hồ sơ và cấp giấy CNQSD đất thổ cư cho hộ nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ về quản lý tài nguyên khoáng sản và môi trường; nhất là công tác vệ sinh môi trường.
- Làm tốt công tác quản lý và phát huy thế mạnh tài nguyên khoáng sản, lao động để phát triển công nghiệp - TTCN, làng nghề; đào tạo du nhập ngành nghề mới vào địa bàn tạo nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn; Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ lưu thông hàng hóa, khuyến khích đầu tư vào sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế.
2. Xác định năm 2009 là năm xây dựng cơ bản:
* Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được phê duyệt như: đường giao thông cầu Trắng - Đồng Lợi, cầu Đông Thành (Hợp Lý); Tập trung giải quyết dứt điểm tồn tại đền bù giải phóng mặt bằng QL 47. Hoàn thành đưa vào sử dụng 30 trường học từ nguồn trái phiếu Chính phủ và các nguồn khác của năm 2008, thực hiện đúng tiến độ xây dựng 26 trường học thuộc chỉ tiêu của năm 2009. Hoàn thành các dự án xây dựng công sở của 3 xã và khu hội nghị của huyện chuyển tiếp của năm 2008, chuẩn bị các điều kiện để triển khai xây dựng mới công sở cấp xã khi có thông báo vốn.
Triển khai xây dựng một số hạng mục công trình hạ tầng đô thị Nưa trước hết là đường vành đai đô thị Nưa, đường nhựa lên khu di tích Am Tiên để quảng bá và thu hút đầu tư, tạo tiền đề cho xây dựng đô thị du lịch, dịch vụ và công nghiệp khai khoáng.
- Xúc tiến đầu tư các công trình khi có kế hoạch hỗ trợ vốn của tỉnh và các công trình thuộc nguồn vốn dự án như: tỉnh lộ 506 (Nưa -:- Thọ xuân), tỉnh lộ 517 (Nưa -:- Gốm), tỉnh lộ 514 (Giắt -:- Sim), tỉnh lộ Văn sơn -:- Xuân du, cầu Mướng (Xuân thọ), cầu Thọ phú, cầu Trắng (qua kênh Nam) và cầu Thiều mới. Triển khai thi công tuyến đê hữu sông Hoàng qua Dân lý và Khuyến nông, đê tả sông Nhơm qua xã Thọ tân.
Khẩn trương lập các dự án để xin đầu tư xây dựng các công trình: đường giao thông Xuân Thọ - Thọ Cường - Thọ Sơn, Nông trường - Khuyến nông, Thái Hòa -Đồng Lợi, cầu Vạn xã Tiến Nông; cải tạo nâng cấp công sở UBND huyện, công sở Ngành dân và công sở Đài truyền thanh. Đề xuất với tỉnh để lập dự án xin đầu tư xây dựng: Trung tâm văn hóa; cứng hóa mặt đê sông Hoàng và một số tuyến đường giao thông liên xã.
3. Đảm bảo tốt an sinh xã hội:
 - Tổ chức thực hiện tốt công tác rà soát các đối tượng có công, đối tượng hộ nghèo và đối tượng xã hội khác; kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền ăn tết Kỷ Sửu cho hộ nghèo của các đơn vị và tiếp tục tổ chức thực hiện tốt một số chính sách mới của Chính phủ về ưu đãi cho hộ nghèo trong thời gian tới.
- Tăng cường công tác đào tạo nghề và tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động; đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo; Thực hiện đạt kế hoạch xuất khẩu lao động; phấn đấu giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo. Thực hiện tốt công tác chi trả chế độ ưu đải người có công, chế độ BHXH và chế độ trợ cấp xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi để trung tâm dạy nghề đáp ứng được việc học nghề của người lao động.
4. Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh:
- Tập trung điều chỉnh, bổ xung quy hoạch sử dụng đất, xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn, quy hoạch phát triển ngành nghề cấp huyện gắn với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện.
- Tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế tập thể, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, trọng điểm là cụm công nghiệp trên QL 47, làng nghề Đồng thắng, khai thác chế biến quặng Crom.
 - Lập quy hoạch chi tiết đô thị Nưa và khu di tích Am Tiên; Xây dựng quy hoạch khu dân cư tiền đô thị tại Thiều và Đà trên quốc lộ 47. Các xã quy hoạch thị tứ dọc theo quốc lộ, tỉnh lộ, trung tâm xã sau đổi điền dồn thửa để thu hút đầu tư phát triển kinh tế.
 - Rà soát, điều chỉnh, bổ xung các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ của huyện cho phù hợp với tình hình hiện nay
- Nâng cao năng lực và chất lượng phục vụ của các loại hình dịch vụ: Bưu chính viễn thông, điện lực, vận tải góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống dân sinh.
5. Tăng thu ngân sách trên 7% so với dự toán tỉnh giao và quản lý tài chính ngân sách lành mạnh:
-Tăng cường quản lý thu chi tài chính ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; Chỉ đạo xử lý nhanh công nợ của ngân sách xã còn tồn đọng để ổn định tình hình và phát triển.
Thực hiện mục tiêu thu - chi tài chính, ngân sách nhất là các khoản thu dân đóng góp theo qui định của pháp luật; đảm bảo thu đúng, thu đủ, dân chủ, công khai tất cả các chỉ tiêu và các khoản thu. Phấn đấu tăng thu ngân sách theo mục tiêu đã đề ra nhằm đảm bảo cho việc tăng cường cơ sở vật chất, giảm dần công nợ.
 - Tăng cường khai thác có hiệu quả các nguồn vốn vay và vốn nhàn rỗi trong nhân dân nhằm đáp ứng cơ bản kịp thời nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế.
6. Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, xã hội theo hướng xã hội hóa:
- Giải quyết đạt hiệu quả những vấn đề bức xúc trên các lĩnh vực này, trọng tâm là đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, trạm y tế gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ thầy thuốc; giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, xóa đói giảm nghèo.
-Đẩy mạnh công tác tuyên truyền lợi ích của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và " Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Phấn đấu khai trương xây dựng làng, đơn vị và xã văn hóa đạt chỉ tiêu đề ra cho mỗi năm. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao, truyền thanh...
- Tăng cường thực hiện tốt đề án xây dựng cơ sở vật chất trường học bằng nguồn trái phiếu Chính phủ; Thực hiện tốt cuộc vận động "hai không", chương trình ứng dụng công nghệ tin học trong ngành giáo dục - đào tạo và cuộc vận động xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực;
- Sắp xếp xong cơ bản số giáo viên dôi dư ở các cấp học trên địa bàn huyện đảm bảo đủ số lượng gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo giai đoạn 2008 - 2010 và 2015. Phấn đấu xây dựng được 3 trường đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân và chương trình bảo hiểm y tế tự nguyện. Tăng cường công tác phòng chống các loại dịch bệnh, không để dịch bệnh nguy hiểm xảy ra trên địa bàn. Khắc phục tình trạng giảm sút chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân tại cơ sở. Hoàn thành cơ bản nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất gắn với việc xử lý tốt vệ sinh, môi trường bệnh viện.
- Thực hiện tốt đề án nâng cao chất lượng dân số gắn với công tác kế hoạch hóa gia đình, ổn định tỷ lệ phát triển dân số 0,61%. Phấn đấu xây dựng được 3 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
7. Thực hiện tốt công tác quốc phòng - an ninh:
- Thường xuyên quán triệt sâu sắc hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN; tăng cường nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn "diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ" của các thế lực thù địch; Duy trì nghiêm túc chế độ trực sản sàng chiến đấu, chủ động nắm chắc tình hình từng địa bàn nhất là các địa bàn trọng điểm, không để xảy ra đột xuất bất ngờ; thực hiện giao quân năm 2009 đủ chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng.
- Tăng cường công tác an ninh trật tự, trước hết là an ninh nông thôn nhất là ở những đơn vị đang có khiếu kiện lâu nay; Đẩy mạnh chương trình quốc gia phòng chống các loại tội phạm, không để xảy ra các vụ án đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn. Thực hiện tốt đề án "Củng cố tổ chức ban chỉ đạo an ninh trật tự và mô hình tự quản về an ninh trật tự tại cơ sở". Phát động phong trào " Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh trật tự". Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát các tuyến giao thông nhằm kìm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông nghiêm trọng.
- Tập trung giải quyết cơ bản dứt điểm đơn thư tồn đọng đồng thời giải quyết kịp thời đơn thư mới phát sinh, nhằm hạn chế đơn thư vượt cấp, tham mưu giúp chủ tịch UBND huyện đôn đốc thực hiện đạt hiệu quả cao các kết luận và quyết định sau thanh tra.
- Tăng cường kiểm tra công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các loại văn bản quản lý hành chính nhà nước; Đẩy mạnh đồng thời gắn liền với nâng cao chất lượng phổ biến và giáo dục pháp luật cho cán bộ nhân dân giai đoạn 2005 - 2010 và giai đoạn 2008 - 2012. Thực hiện tốt các công tác thuộc lĩnh vực tư pháp nhất là công tác quản lý hộ tịch.
- Tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao công tác thi hành án dân sự, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu đề ra cho năm 2009.
8. Nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành và trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của chính quyền và các ngành, các cấp từ huyện đến cơ sở:
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính theo Đề án đã được phê duyệt, trọng tâm là cơ chế "một cửa" từ huyện đến các xã, thị trấn;Tăng cườngchấn chỉnh kỷ cương kỷ luật, đổi mới lề lối làm việc gắn với nâng cao trách nhiệm của UBND các cấp, của các cơ quan, đơn vị, của lãnh đạo chủ chốt, thủ trưởng các đơn vị và đội ngủ cán bộ công chức từ cấp huyện đến cơ sở theo hướng thuận lợi cho mọi tổ chức và công dân trên cơ sở đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định của pháp luật. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Chấn chỉnh lập lại trật tự kỷ cương gắn liền với việc thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật về giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất; Xây dựng cơ bản; Tài chính ngân sách; Thực hiện các chính sách xã hội; Thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở để uốn nắn kịp thời những thiếu sót sai phạm trong quá trình thực hiện của các đơn vị.
- Chấn chỉnh gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ tin học vào quản lý nhà nước trên cơ sở máy móc, thiết bị hiện có.
9. Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn huyện, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự phối kết hợp giữa UBND với MTTQ và các ngành, đoàn thể từ huyện đến các xã, thị trấn trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ quan và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng; tổ chức và thực hiện thắng lợi 8 nhiệm vụ đã được xác định trên.
VII. Thủ tục hành chính
                Đến nay, 100% đơn vị xã, thị trấn tổ chức thực hiện có hiệu quả các thủ tục hành chính theo quy định của tỉnh và Trung ương, giảm được nhiều phiền hà cho mọi tổ chức và công dân khi có công việc quan hệ với nhà nước.
                Các bước tiến hành theo quy định về thủ tục hành chính được thực hiện đúng theo quy trình và đề án của tỉnh đề ra./.

Đánh giá của bạn về cổng thông tin điện tử
178 người đã bình chọn
°
2516 người đang online